biểu ngữ trang

tin tức

9 loại vật liệu chịu nhiệt cho lò nung thủy tinh

Lấy kính nổi làm ví dụ, ba thiết bị nhiệt chính trong sản xuất kính bao gồm lò nấu chảy kính nổi, bể thiếc kính nổi và lò ủ kính. Trong quá trình sản xuất kính, lò nấu chảy kính chịu trách nhiệm nấu chảy nguyên liệu thành thủy tinh lỏng, sau đó làm trong, đồng nhất hóa và làm nguội đến nhiệt độ cần thiết cho việc tạo hình. Bể thiếc là thiết bị quan trọng cho việc tạo hình kính. Thủy tinh lỏng với nhiệt độ 1050~1100℃ chảy từ kênh dẫn đến bề mặt thiếc lỏng trong bể thiếc. Thủy tinh lỏng được làm phẳng và đánh bóng trên bề mặt bể thiếc, và được điều khiển bằng máy kéo cơ học, tấm chắn bên và máy kéo cạnh để tạo thành dải kính có chiều rộng và độ dày yêu cầu. Và nó rời khỏi bể thiếc khi nguội dần đến 600℃ trong quá trình tiếp theo. Chức năng của lò ủ là loại bỏ ứng suất dư và sự không đồng nhất quang học của kính nổi, và ổn định cấu trúc bên trong của kính. Dải thủy tinh liên tục với nhiệt độ khoảng 600℃ được tạo ra từ bể thiếc đi vào lò ủ thông qua bàn lăn chuyển tiếp. Cả ba thiết bị nhiệt chính này đều cần vật liệu chịu lửa. Để đảm bảo hoạt động bình thường và ổn định của lò nấu chảy thủy tinh, sự hỗ trợ của nhiều loại vật liệu chịu lửa là không thể thiếu. Sau đây là 9 loại vật liệu chịu lửa thường được sử dụng trong lò nấu chảy thủy tinh và đặc điểm của chúng:

d8d8a670-eb76-4592-aea0-f4a6578b4ca0

Gạch silica dùng cho lò nung thủy tinh:
Thành phần chính: silic dioxide (SiO2), hàm lượng yêu cầu trên 94%. Nhiệt độ hoạt động: nhiệt độ hoạt động tối đa là 1600~1650℃. Đặc điểm: khả năng chống ăn mòn do xỉ axit tốt, nhưng khả năng chống ăn mòn do vật liệu kiềm kém. Chủ yếu được sử dụng cho việc xây dựng các vòm lớn, tường chắn và lò nung nhỏ.

Gạch đất sét chịu lửa dùng cho lò nung thủy tinh:
Thành phần chính: Al2O3 và SiO2, hàm lượng Al2O3 từ 30% đến 45%, SiO2 từ 51% đến 66%. Nhiệt độ hoạt động: nhiệt độ hoạt động cao nhất là 1350~1500℃. Đặc điểm: Đây là vật liệu chịu lửa có tính axit yếu, có khả năng chịu nhiệt tốt, ổn định nhiệt và dẫn nhiệt thấp. Chủ yếu được sử dụng để xây đáy bể nung, thành bể của khu vực làm việc và đường dẫn, tường, vòm, gạch lát đáy và ống khói của phòng chứa nhiệt.

Gạch alumina cao dùng cho lò nung thủy tinh:
Thành phần chính: SiO2 và Al2O3, nhưng hàm lượng Al2O3 phải lớn hơn 46%. Nhiệt độ hoạt động: Nhiệt độ hoạt động tối đa là 1500~1650℃. Đặc điểm: Khả năng chống ăn mòn tốt, có thể chống ăn mòn bởi cả xỉ axit và kiềm. Chủ yếu được sử dụng trong các buồng tích nhiệt, cũng như các phụ kiện chịu lửa cho bể làm việc, kênh dẫn vật liệu và bộ cấp liệu.

Gạch Mullite:
Thành phần chính của gạch mullite là Al2O3, với hàm lượng khoảng 75%. Vì chủ yếu là các tinh thể mullite nên nó được gọi là gạch mullite. Khối lượng riêng là 2,7-32 g/cm3, độ xốp hở 1%-12%, và nhiệt độ hoạt động tối đa là 1500-1700℃. Gạch mullite nung chủ yếu được sử dụng để xây tường buồng tích nhiệt. Gạch mullite nung chảy chủ yếu được sử dụng để xây tường bể, lỗ quan sát, tường chống đỡ, v.v.

Gạch corundum zirconium nung chảy:
Gạch corundum zirconium nung chảy còn được gọi là gạch sắt trắng. Nói chung, gạch corundum zirconium nung chảy được chia thành ba loại theo hàm lượng zirconium: 33%, 36% và 41%. Gạch corundum zirconium được sử dụng trong ngành công nghiệp thủy tinh chứa 50%~70% Al2O3 và 20%~40% ZrO2. Mật độ là 3,4~4,0g/cm3, độ xốp biểu kiến ​​là 1%~10%, và nhiệt độ làm việc tối đa khoảng 1700℃. Gạch corundum zirconium nung chảy với hàm lượng zirconium 33% và 36% được sử dụng để xây dựng thành bể nung, tường chắn không gian lửa, lỗ thông gió lò nhỏ, vòm phẳng lò nhỏ, ống khói lò nhỏ, vòm lưỡi, v.v. Gạch corundum zirconium nung chảy với hàm lượng zirconium 41% được sử dụng để xây dựng các góc tường bể, lỗ thoát khí và các bộ phận khác nơi chất lỏng thủy tinh ăn mòn và phá hủy vật liệu chịu lửa mạnh nhất. Vật liệu này là vật liệu chịu lửa đúc nung chảy được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành công nghiệp thủy tinh.

Gạch alumina nung chảy:
Nó chủ yếu đề cập đến gạch chịu lửa α, β corundum nung chảy và β corundum nung chảy, chủ yếu bao gồm 92%~94% pha tinh thể Al2O3 corundum, mật độ 2,9~3,05g/cm3, độ xốp biểu kiến ​​1%~10% và nhiệt độ hoạt động tối đa khoảng 1700℃. Alumina nung chảy có khả năng chống thấm thủy tinh tuyệt vời và hầu như không gây ô nhiễm cho thủy tinh lỏng. Nó được sử dụng rộng rãi trong thành bể, đáy bể, kênh dẫn dòng, thành bể kênh dẫn vật liệu và các bộ phận khác của lò nấu chảy thủy tinh tiếp xúc với thủy tinh lỏng và yêu cầu không bị nhiễm bẩn vật liệu chịu lửa.

Gạch thạch anh:
Thành phần chính là SiO2, chiếm hơn 99%, với mật độ 1,9~2 g/cm3, độ chịu nhiệt 1650℃, nhiệt độ làm việc khoảng 1600℃ và khả năng chống ăn mòn axit. Nó được sử dụng để xây dựng thành bể chứa thủy tinh boron axit, gạch có lỗ cảm biến nhiệt độ trong không gian ngọn lửa, v.v.

Vật liệu chịu nhiệt kiềm:
Vật liệu chịu lửa kiềm chủ yếu bao gồm gạch magiê oxit, gạch nhôm-magiê oxit, gạch magiê-crom và gạch forsterit. Đặc tính của chúng là chống lại sự ăn mòn của vật liệu kiềm, và độ chịu nhiệt đạt 1900~2000℃. Chúng được sử dụng rộng rãi trong thành trên của bộ phận tái sinh nhiệt trong lò nấu thủy tinh, vòm bộ phận tái sinh nhiệt, thân lưới và cấu trúc các bộ phận nhỏ của lò.

Gạch cách nhiệt cho lò nung thủy tinh:
Lò nấu thủy tinh có diện tích tản nhiệt lớn và hiệu suất nhiệt thấp. Để tiết kiệm năng lượng và giảm tiêu thụ, cần một lượng lớn vật liệu cách nhiệt để cách nhiệt toàn diện. Đặc biệt, thành bể, đáy bể, vòm và các bức tường trong bộ phận tái sinh, phần nấu chảy, phần làm việc, v.v. cần được cách nhiệt để giảm thất thoát nhiệt. Gạch cách nhiệt có độ xốp rất lớn, trọng lượng rất nhẹ và mật độ không vượt quá 1,3g/cm3. Do khả năng truyền nhiệt của không khí rất kém, gạch cách nhiệt có độ xốp lớn có tác dụng cách nhiệt tốt. Hệ số dẫn nhiệt của nó thấp hơn 2-3 lần so với các vật liệu chịu lửa thông thường, vì vậy độ xốp càng lớn thì hiệu quả cách nhiệt càng tốt. Có nhiều loại gạch cách nhiệt khác nhau, bao gồm gạch cách nhiệt đất sét, gạch cách nhiệt silica, gạch cách nhiệt alumina cao, v.v.

AZS
砖
浇注料
粘土砖
保温砖
碱性耐火材料
莫来石砖
硅线石砖

Thời gian đăng bài: 25/04/2025
  • Trước:
  • Kế tiếp: