Hiển thị quy trình xây dựng lò đúc xi măng




Vật liệu chịu lửa cho lò quay xi măng
1. Vật liệu chịu lửa gia cường sợi thép dùng cho lò nung xi măng
Vật liệu đúc gia cường sợi thép chủ yếu được bổ sung sợi thép không gỉ chịu nhiệt vào vật liệu, giúp vật liệu có độ bền và khả năng chống sốc nhiệt cao hơn, từ đó tăng khả năng chống mài mòn và tuổi thọ sử dụng. Vật liệu này chủ yếu được sử dụng cho các bộ phận chịu mài mòn ở nhiệt độ cao như miệng lò nung, miệng cấp liệu, trụ chịu mài mòn và lớp lót nồi hơi nhà máy điện.
2. Vật liệu chịu lửa ít xi măng dùng cho lò nung xi măng
Vật liệu đúc chịu lửa xi măng thấp chủ yếu bao gồm vật liệu đúc chịu lửa hàm lượng nhôm cao, mullite và corundum cao. Dòng sản phẩm này có đặc tính cường độ cao, chống mài mòn, chống mài mòn và hiệu suất tuyệt vời. Đồng thời, vật liệu có thể được chế tạo thành vật liệu đúc chống cháy nổ nung nhanh theo yêu cầu thời gian nung của người dùng.
3. Vật liệu đúc chịu kiềm cường độ cao cho lò nung xi măng
Vật liệu đúc chịu kiềm cường độ cao có khả năng chống ăn mòn tốt bởi khí kiềm và xỉ, tuổi thọ cao. Vật liệu này chủ yếu được sử dụng làm nắp cửa lò nung, lò phân hủy, hệ thống gia nhiệt sơ bộ, hệ thống quản lý, v.v. và các lớp lót lò nung công nghiệp khác.
Phương pháp thi công đúc nhôm thấp xi măng cho lớp lót lò quay
Việc xây dựng vật liệu đúc có hàm lượng nhôm cao, ít xi măng để lót lò quay đòi hỏi phải đặc biệt chú ý đến năm quy trình sau:
1. Xác định khe co giãn
Dựa trên kinh nghiệm sử dụng vật liệu đúc nhôm hàm lượng cao, xi măng thấp, mối nối giãn nở là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến tuổi thọ của lớp lót lò quay. Mối nối giãn nở trong quá trình đổ lớp lót lò quay được xác định như sau:
(1) Mối nối chu vi: Các đoạn 5m, lớp nỉ sợi nhôm silicat dày 20mm được kẹp giữa các vật đúc, sau khi giãn nở, các sợi được nén chặt để giảm ứng suất giãn nở.
(2) Mối nối phẳng: Cứ ba dải vật đúc được kẹp giữa bằng ván ép dày 100mm theo hướng chu vi bên trong và để lại một mối nối ở đầu làm việc, tổng cộng là 6 dải.
(3) Trong quá trình rót, 25 chốt xả được sử dụng trên mỗi mét vuông để giải phóng một lượng ứng suất giãn nở nhất định trong khi xả lò nung.
2. Xác định nhiệt độ thi công
Nhiệt độ thi công thích hợp cho vật liệu đúc xi măng thấp nhôm cao là 10-30℃. Nếu nhiệt độ môi trường thấp, cần thực hiện các biện pháp sau:
(1) Đóng kín môi trường xây dựng xung quanh, bổ sung các thiết bị sưởi ấm và ngăn ngừa nghiêm ngặt tình trạng đóng băng.
(2) Sử dụng nước nóng ở nhiệt độ 35-50℃ (xác định bằng thử nghiệm rung đổ tại chỗ) để trộn vật liệu.
3. Trộn
Xác định lượng trộn tại một thời điểm theo công suất của máy trộn. Sau khi xác định được lượng trộn, cho vật liệu đúc trong túi và phụ gia đóng gói nhỏ trong túi vào máy trộn cùng một lúc. Trước tiên, khởi động máy trộn để trộn khô trong 2 ~ 3 phút, sau đó thêm 4/5 lượng nước đã cân trước, khuấy trong 2 ~ 3 phút, sau đó xác định 1/5 lượng nước còn lại theo độ nhớt của bùn. Sau khi trộn hoàn toàn, tiến hành đổ thử và xác định lượng nước thêm vào kết hợp với tình trạng rung và bùn. Sau khi xác định được lượng nước thêm vào, phải kiểm soát chặt chẽ. Trong khi đảm bảo rằng bùn có thể rung, nên thêm càng ít nước càng tốt (lượng nước bổ sung tham khảo cho vật đúc này là 5,5% - 6,2%).
4. Xây dựng
Thời gian thi công bê tông đúc sẵn nhôm thấp xi măng khoảng 30 phút. Vật liệu đã khử nước hoặc cô đặc không được trộn với nước và phải được loại bỏ. Sử dụng thanh rung để đầm nén vữa. Thanh rung phải được giữ lại để tránh trường hợp thanh dự phòng bị kích hoạt khi thanh rung bị hỏng.
Việc thi công vật liệu đúc nên được thực hiện theo từng dải dọc theo trục lò quay. Trước mỗi lần đổ dải, cần vệ sinh bề mặt thi công, không để lại bụi, xỉ hàn và các mảnh vụn khác. Đồng thời, kiểm tra xem mối hàn neo và lớp sơn phủ bề mặt đã được xử lý chưa. Nếu không, cần thực hiện các biện pháp khắc phục.
Trong kết cấu dải, kết cấu thân đúc dải phải được đổ lộ thiên từ đuôi lò đến đầu lò ở đáy thân lò. Việc hỗ trợ mẫu phải được thực hiện giữa neo và tấm thép. Tấm thép và neo được khảm chắc chắn bằng các khối gỗ. Chiều cao ván khuôn hỗ trợ là 220mm, chiều rộng là 620mm, chiều dài là 4-5m, và góc tâm là 22,5°.
Việc chế tạo thân đúc thứ hai nên được thực hiện sau khi dải thép cuối cùng đã đông cứng và khuôn được lấy ra. Một mặt, khuôn hình vòng cung được sử dụng để khép kín phần đúc từ đầu lò đến đuôi lò. Phần còn lại tương tự.
Khi vật liệu đúc được rung, hỗn hợp bùn cần được đổ vào khuôn lốp trong quá trình rung. Thời gian rung cần được kiểm soát để không có bọt khí rõ ràng trên bề mặt vật đúc. Thời gian tháo khuôn cần được xác định dựa trên nhiệt độ môi trường tại công trường. Cần đảm bảo rằng việc tháo khuôn được thực hiện sau khi vật liệu đúc đã đông cứng hoàn toàn và đạt được cường độ nhất định.
5. Nướng lớp lót
Chất lượng nung của lớp lót lò quay ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của lớp lót. Trong quá trình nung trước đây, do thiếu kinh nghiệm thành thục và phương pháp tốt nên phương pháp phun dầu nặng để đốt đã được sử dụng trong các quá trình nung ở nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung bình và nhiệt độ cao. Nhiệt độ khó kiểm soát: khi nhiệt độ cần được kiểm soát dưới 150℃, dầu nặng không dễ cháy; khi nhiệt độ cao hơn 150℃, tốc độ gia nhiệt quá nhanh và sự phân bố nhiệt độ trong lò rất không đồng đều. Nhiệt độ của lớp lót nơi dầu nặng bị đốt cháy cao hơn khoảng 350~500℃, trong khi nhiệt độ của các bộ phận khác thấp. Theo cách này, lớp lót dễ bị vỡ (lớp lót đúc trước đó đã bị vỡ trong quá trình nung), ảnh hưởng đến tuổi thọ của lớp lót.
Thời gian đăng: 10-07-2024